Trường hợp được phép từ chối hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng

Trường hợp được phép từ chối hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Lâm, đang sinh sống ở Vĩnh Phúc, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam có quyền từ chối hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng không? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Hoàng Lâm_096**)

Trường hợp được phép từ chối hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng được quy định tại Điều 18 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, theo đó:

Cơ quan nghiệp vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan của Việt Nam có quyền từ chối hợp tác đối với các yêu cầu hợp tác có nội dung gây phương hại đến chủ quyền, quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước hoặc có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trên đây là quy định về trường hợp được phép từ chối hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào