Pháp luật quy định thế nào về việc vay vàng dân sự?
Thứ nhất, anh K yêu cầu bác tôi phải trả vàng với giá hiện tại có đúng không?
Theo quy định tại Điều 474 Bộ Luật Dân sự 2005 :
“ Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. ”
Như bạn cung cấp, bác bạn vay anh K 156 triệu, hai bên thỏa thuận quy ra vàng thành 30 lượng vàng SJC (5,2 triệu/lượng). Như vậy, bác bạn và anh K đã thỏa thuận quy từ tiền vay thành vàng nên căn cứ vào quy định trên thì khi trả nợ, bác bạn có nghĩa vụ trả anh K bằng vàng hoặc trả bằng tiền theo trị giá của vàng vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ (tức là 38,25 triệu đồng/lượng).
Thứ hai, Giấy vay nợ giữa bác tôi và anh K không có công chứng, chứng thực hay người làm chứng thì không có giá trị pháp lý đúng không?
Pháp luật dân sự hiện hành không có quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, hợp đồng vay tài sản là một loại cụ thể của hợp đồng dân sự. Điều đó có nghĩa, nó phải tuân thủ các điều kiện về hình thức của hợp đồng dân sự. Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2005 thì hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. Trừ trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó ( Ví dụ: việc vay đó có thế chấp bằng quyền sử dụng đất, nhà ở…)
Vì vậy, căn cứ vào quy định trên, mặc dù giấy vay nợ giữa bác bạn và anh K không có công chứng, chứng thực, người làm chứng vẫn sẽ có giá trị pháp lý.
Hi vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết những vương mắc của bạn. Mọi thông tin tư vấn ở trên chỉ mang tính chất tham khảo. Quý khách hàng, người truy cập tuyệt đối không được coi là ý kiến pháp lý chính thức cuối cùng của Luật sư để giải quyết hoặc làm việc với bên thứ 3.
Thư Viện Pháp Luật