Xử phạt sử dụng đất sai mục đích

Doanh nghiệp tôi được UBND tỉnh cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thực hiện dự án xây dựng trụ sở làm việc, sản xuất kinh doanh thương mại; nay tự ý chuyển sang làm trường mầm non có phải là sử dụng đất sai mục đích không? mức xử phạt như thế nào, quy định xử phạt tại văn bản nào? Trân trọng cảm ơn. Lò Thái Tâm (Lào Cai)

Việc doanh nghiệp ông (bà) được UBND tỉnh cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thực hiện dự án xây dựng trụ sở làm việc, sản xuất kinh doanh thương mại tự ý chuyển sang làm trường mầm non đã vi phạm Điều 12 Luật Đất đai 2013.

Hành vi trên đã vi phạm tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Với hành vi vi phạm nêu trên thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 1;

b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 2;

c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 3;

d) Phạt tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 4.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục tình trạng của đất trước khi vi phạm;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Xác định tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính như sau:

Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 9 và Điều 24 của Nghị định này được xác định theo nguyên tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thành tiền theo giá đất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ban hành tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và chia thành 04 mức sau đây:

a) Mức 1: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 60.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, dưới 300.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

b) Mức 2: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 60.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

c) Mức 3: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

d) Mức 4: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp, từ 3.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào