Dịch thuật giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Phòng Tư pháp cấp huyện và Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam có thẩm quyền khác nhau đối với bản dịch (từ tiếng Việt dang tiếng Trung) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, Phòng tư pháp cấp huyện có thẩm quyền chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài. Do đó, việc chứng thực của Phòng tư pháp đối với bản dịch từ tiếng Việt sang tiếng Trung Quốc là chứng thực chữ ký của người đã dịch bản dịch đó. Người dịch phải cam đoan và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch.
Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam có thẩm quyền Hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam chứng thực theo quy định của pháp luật để giấy tờ, tài liệu đó được sử dụng tại Trung Quốc.
Như vậy, ông/bà cần làm thủ tục chứng thực chữ ký người dịch đối với bản dịch Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân từ tiếng Việt sang tiếng Trung Quốc tại Phòng Tư pháp cấp huyện và thủ tục Hợp pháp hóa lãnh sự bản dịch đó tại Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc dịch thuật giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 23/2015/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật