Vấn đề di chúc bà cho cháu nội
Theo Điều 179 Luật Đất đai năm 2013: "Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật."
Việc thừa kế theo di chúc; hình thức, nội dung của di chúc; quyền, nghĩa vụ của người để lại di sản và người thừa kế... được thực hiện theo chương XXIII Bộ luật Dân sự năm 2005.
Bộ luật Dân sự 2005 quy định người đã thành niên không bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ hành vi có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Theo điều 648 Bộ luật Dân sự 2005, người lập di chúc có các quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Mặc dù lập di chúc là quyền của cá nhân nhưng để được pháp luật công nhận và có hiệu lực thì di chúc phải thỏa mãn các điều kiện nhất định.
Theo khoản 1 điều 652 Bộ luật Dân sự 2005, di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
+ Về hình thức, điều 649 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: "Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng." Trong đó di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Trình tự lập di chúc thực hiện theo quy định tại điều 655 Bộ luật Dân sự 2005;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Trình tự lập di chúc thực hiện theo quy định tại điều 656 Bộ luật Dân sự 2005;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Trình tự lập di chúc được thực hiện theo quy định tại điều 657, 658 Bộ luật Dân sự 2005.
+ Về nội dung, di chúc bằng văn bản phải ghi rõ:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Trường hợp gia đình anh, di chúc của bà đã lập thành văn bản và được chứng thực tại UBND cấp xã. Căn cứ theo những quy định nêu trên, di chúc được coi là hợp pháp và có hiệu lực thi hành đối với người thừa kế, người quản lý di sản, những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khác. Theo nội dung di chúc, bà đã chia di sản là quyền sử dụng đất cho cháu nội. Đây là tâm nguyện của người để lại di sản trước khi chết được pháp luật thừa nhận. Trừ trường hợp người cháu từ chối nhận di sản theo quy định tại điều 642 Bộ luật Dân sự 2005 hoặc thuộc trường hợp không được hưởng di sản theo quy định tại điều 643 Bộ luật Dân sự 2005, người cháu có quyền thừa kế quyền sử dụng đất một cách hợp pháp. Việc người khác đòi chia phần di sản mà người thừa kế được thừa hưởng hợp pháp là không có cơ sở.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề di chúc bà cho cháu nội. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Dân sự 2005 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật