Xử lý vi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

Xử lý vi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Xin chào và chúc sức khoẻ các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Gần đây, do nhu cầu công việc nên em có tìm hiểu về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng và có một câu hỏi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: việc xử lý vi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.

Việc xử lý vi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đã được quy định cụ thể tại Điều 9 Nghị định 96/2014/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.

Theo đó, việc xử lý vi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng được quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không phát hành cổ phiếu đối với trường hợp cổ phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày khai trương hoạt động đối với tổ chức tín dụng thành lập mới hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cổ đông thanh toán đủ cổ phần cam kết mua đối với tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ;

b) Cổ đông sáng lập không nắm giữ số cổ phần tối thiểu về tỷ lệ và thời gian quy định tại Khoản 5 Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng;

b) Mua lại cổ phần của cổ đông mà sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại không đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng.

3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bán số cổ phần vượt tỷ lệ theo quy định trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

b) Buộc thực hiện đúng tỷ lệ an toàn trong thời hạn tối đa 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

c) Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này cho đến khi khắc phục xong vi phạm;

d) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.

Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xử lý vi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cổ phần

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào