Về việc xác định Doanh thu chịu thuế khi chưa nhận được tiền hợp đồng của đối tác
Căn cứ Khoản 2, Điều 8, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động cung ứng dịch vụ (thiết kế);
“ Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
…
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Căn cứ Khoản 10, Điều 2. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính; sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014), bổ sung Điều 34a về không tính tiền chậm nộp thuế GTGT đối với trường hợp đơn vị sử dụng vốn ngân sách chưa thanh toán tiền hàng cho đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ:
“Điều 34a. Không tính tiền chậm nộp
1. Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán một phần từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, phần còn lại từ nguồn ngoài ngân sách, nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tương ứng với phần được thanh toán từ ngân sách nhà nước.
Đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước là đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước được giao dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Trình tự, thủ tục không tính tiền chậm nộp
a) Người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này cung cấp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư này”.
Căn cứ vào các hướng dẫn trên, việc Công ty xác định thời điểm xuất hoá đơn ghi nhận doanh thu là đúng quy định hiện hành. Nếu chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn từ ngân sách; nhưng chưa được cấp phát để thanh toán cho Công ty thì số tiền thuế còn nợ (không quá số tiền ngân sách còn nợ) thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế. Công ty chỉ cần nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC nêu trên.
Thư Viện Pháp Luật