Các trường hợp không được đề nghị đặc xá năm 2016
Các trường hợp không đề nghị đặc xá năm 2016 được quy định tại Điều 4 Quyết định 2230/2016/QĐ-CTN về đặc xá năm 2016 do Chủ tịch nước ban hành, theo đó:
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Bản án hoặc quyết định của Toà án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
2. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;
3. Trước đó đã được đặc xá;
4. Có từ hai tiền án trở lên;
5. Phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia;
6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên sáu năm đối với người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3; trên tám năm đối với người được quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quyết định này;
7. Bị kết án phạt tù về một trong các tội: khủng bố; phá hoại hoà bình; chống loài người; tội phạm chiến tranh; chống người thi hành công vụ có tổ chức hoặc phạm tội nhiều lần hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
8. Bị kết án phạt tù từ 10 năm trở lên đối với tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người do cố ý;
9. Bị kết án phạt tù từ 07 năm trở lên đối với tội cướp tài sản, cướp giật tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, sản xuất trái phép chất ma tuý, mua bán trái phép chất ma tuý, chiếm đoạt chất ma tuý;
10. Phạm tội giết người có tổ chức; giết người có tính chất côn đồ; cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc phạm tội nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối với nhiều người; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em có tính chất loạn luân; cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên);
11. Phạm các tội về ma tuý bị phạt tù dưới bảy năm mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên một năm; đối với trường hợp phạm các tội về ma tuý nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, nếu bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên hai năm hoặc bị phạt tù trên mười lăm năm, tù chung thân mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên ba năm;
12. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy hoặc người dùng thủ đoạn xảo quyệt, người ngoan cố chống đối trong vụ án phạm tội có tổ chức;
13. Có căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép các chất ma tuý;
14. Đang chấp hành án phạt tù do phạm từ ba tội trở lên hoặc phạm hai tội do cố ý, kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt;
15. Đã có một tiền án mà lại bị kết án phạt tù về tội do cố ý;
16. Đã từng bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, kế cả cơ sở giáo dục trước đây hoặc trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: về ma tuý; giết người; hiếp dâm trẻ em; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ hoặc mua bán người; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về các trường hợp không đề nghị đặc xá năm 2016, được quy định tại Quyết định 2230/2016/QĐ-CTN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật