Chống người thi hành công vụ khi được triệu tập
* Cơ sở pháp luật:
- Bộ luật hình sự 1999;
- Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy đinh về biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ.
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng, chống bạo lực gia đình.
* Nội dung:
Hành vi của đối tượng trong trường hợp này là hành vi chống người thi hành công vụ.
Theo Điều 03 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định các biện pháp phòng ngừa, hỗ trợ và xử lý hành vi chồng người thi hành công vụ quy định các khái niệm người thi hành công vụ và hành vi chống người thi hành công vụ như sau:
“1. Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.
2. Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.”
Trong trường hợp này, các chiến sĩ công an được coi là những người thực hiện công vụ bởi thứ nhất đó là lực lượng đại diện cho quyền lực Nhà nước để đảm bảo duy trì trật tự, án toàn xã hội và đồng thời tại thời điểm xảy ra hành vi thì họ cũng đang thực hiện nhiệm vụ công đó là triệu tập các đối tượng có liên quan đến vụ đánh nhau để làm rõ các vấn đề.
Hơn nữa, quy định tại Điều 20, Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì hành vi chống người thi hành công vụ được liệt kê và bao gồm các hành vi cụ thể sau đây:
"a) Hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
b) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;
c) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
d) Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
đ) Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ;
e) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;
g) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính."
Hành vi của đối tượng trong trường hợp này là hành vi không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thực thi công vụ. Đây cũng là hành vi bị cấm đối với cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 208/2013/NĐ-CP nêu trên: “a) Không chấp hành các quy định của pháp luật; không chấp hành sự điều hành, hướng dẫn, yêu cầu của người thi hành công vụ; chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ;” và có những lời lẽ lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm những người thi hành công vụ.
Tùy vào mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 257 Bộ luật hình sự 1999 quy định như sau:
“Điều 257. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm :
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.”
Để cấu thành tội chống người thi hành công vụ nói trên, người phạm tội phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Về mặt khách quan: Hành vi của người phạm tội phải thỏa mãn 1 trong 3 hành vi khách quan sau:
Hành vi dùng vũ lực (dùng sức mạnh vật chất tấn công, hành hung) cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
+ Hành vi đe dọa dùng vũ lực (đó là hành vi uy hiếp tinh thần người thi hành công vụ làm cho họ sợ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao) nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
+ Hành vi dùng thủ đoạn khác (như lăng mạ, bôi nhọ hoặc vu khống..) nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Về mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội phải là lỗi cố ý ( người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là chống hoặc cản trở việc thực hiện công vụ của người khác nhưng vẫn thực hiện)
- Về chủ thể: vì đây là tội phạm ít nghiêm trọng (khoản 1) và tội phạm nghiêm trọng (khoản 2) nên chủ thể phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm danh sự hoặc chống lại người thi hành công vụ mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, với hành vi không hợp tác và lăng mạ, xúc phạm danh dự nhân phẩm người thi hành công vụ, kết hợp với bạn đủ 16 tuổi trở lên thì hoàn toàn đủ yếu tố cấu thành tội chống người thi hành công vụ theo quy định tại Điều 257 Bộ luật hình sự 1999 hoặc có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Thư Viện Pháp Luật