Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân bị mua bán

Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân bị mua bán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Nguyễn Thanh Hoa, email của tôi là hoa***@gmail.com. Hiện tôi đang làm việc tại Uỷ ban nhân dân tỉnh X. Tôi đang tìm hiểu về hoạt động phòng, chống mua bán người và có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân bị mua bán được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.

Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân bị mua bán đã được quy định cụ thể tại Điều 28 Luật Phòng, chống mua bán người 2011.

Theo đó, tài liệu chứng nhận nạn nhân bị mua bán được quy định như sau:

1. Giấy xác nhận của cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật Phòng, chống mua bán người 2011.

2. Giấy xác nhận của cơ quan giải cứu theo quy định tại Điều 25 của Luật này.

3. Giấy xác nhận của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân.

4. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh người đó là nạn nhân.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân bị mua bán. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Phòng, chống mua bán người 2011.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào