Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản khi nào?
Căn cứ quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về quyền thừa kế của cá nhân như sau:
"Điều 631. Quyền thừa kế của cá nhân
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật."
Vì vậy, Mẹ anh chỉ có quyền lập di chúc, chia di sản thừa kế đối với những tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.
Căn cứ Khoản 3, Khoản 4, Điều 2, Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về chứng thực như sau:
“3. “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
4. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.”
Như vậy, chứng thực của UBND xã chỉ có ý nghĩa xác định chứng thực chữ ký, thời gian địa điểm, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện của mẹ anh khi lập di chúc. Về nội dung của văn bản thì không được xem xét kiểm duyệt. Vì vậy, diện tích cái ao không thuộc quyền sở hữu của mẹ anh nên anh không đươc thừa hưởng.
Di chúc của mẹ anh được coi là hợp pháp nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 652, Bộ luật dân sự năm 2005như sau:
"Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".
Trên đây là tư vấn về quyền lập di chúc định đoạt tài sản của cá nhận. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự năm 2005 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật