Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản

Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Minh, đang sinh sống ở Nhà Bè. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời từ ban biên tập.  Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn Ban biên tập. (Hoàng Minh_0978***)

Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 17 Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế, theo đó:

Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với đơn vị chủ quản, hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế;

- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định giải thể, hoặc Quyết định mở thủ tục phá sản, hoặc Quyết định chia, hoặc Hợp đồng hợp nhất, hoặc Hợp đồng sáp nhập, hoặc Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ quan có thẩm quyền, hoặc Thông báo chấm dứt hoạt động;

- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu tổ chức có hoạt động xuất nhập khẩu.

Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc đã được cấp mã số thuế 13 số thì đơn vị chủ quản phải có văn bản thông báo chấm dứt hoạt động của đơn vị chủ quản cho các đơn vị trực thuộc để yêu cầu đơn vị trực thuộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị trực thuộc với cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.

Trên đây là quy định về hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 95/2016/TT-BTC .

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào