Chia di sản thừa kế là tài sản chung vợ chồng như thế nào?
Bạn chưa nói rõ đây là tài sản chung của vợ chồng bạn hay mảnh đất của mẹ chồng, tài sản ngôi nhà là của 02 vợ chồng do 02 vợ chồng xây dựng được trong thời kỳ hôn nhân.
Trường hợp 1: Đây là tài sản chung của vợ chồng. Như vậy, sau khi chồng bạn mất, quan hệ hôn nhân giữa bạn và chồng bạn sẽ chấm dứt theo Điều 65 Luật hôn nhân gia đình 2014. Việc chia tài sản chung vợ chồng bạn thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
"1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác."
Do đó, sau khi chồng bạn mất, mảnh đất sẽ được chia đôi, tức là vợ chồng bạn mỗi người sở hữu một phần hai mảnh đất.
Nếu chồng bạn có di chúc để lại thì chia theo di chúc. Nếu không có di chúc để lại thì di sản thừa kế của chồng bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
"Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;"
Trường hợp 02: Mảnh đất của mẹ chồng bạn, căn nhà trên đất là tài sản chung của vợ chồng bạn.
Nếu mẹ chồng bạn có di chúc hợp pháp để lại thì chia thừa kế theo di chúc. Nếu không có di chúc để lại hoặc di chúc không hợp pháp thì phần di sản của mẹ chồng bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Đất đai luôn luôn gắn liền với nhà ở, do đó, quyền sử dụng đất và tài sản trên đất sẽ chia đều cho người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm các con. Chồng bạn đã mất thì con của bạn là cháu sẽ nhận phần tài sản của bố. Những người đồng thừa kế sẽ có trách nhiệm thanh toán cho bạn phần giá trị tài sản trên đất là ngôi nhà do vợ chồng bạn xây dựng.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc chia di sản thừa kế là tài sản chung vợ chồng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật hôn nhân gia đình 2014 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật