Quy trình xử lý các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Quy trình xử lý các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Điều 15 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định 138/2016/NĐ-CP như sau:
Quy trình xử lý các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật) thực hiện theo trình tự quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 và các quy định sau:
1. Đối với hồ sơ trình chưa đầy đủ, không đúng thủ tục hoặc Bộ Tư pháp kết luận chưa đủ điều kiệntrình, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Chính phủ gửi văn bản thông báo đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung đầy đủ hồ sơ hoặc hoàn tất thủ tục, điều kiện trình theo quy định.
2. Đối với hồ sơ trình đầy đủ, đúng thủ tục và nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không còn ý kiến khác nhau, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Chính phủ lập Phiếu trình giải quyết công việc nêu rõ ý kiến thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Đối với hồ sơ trình đầy đủ, đúng thủ tục nhưng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật còn ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự án, dự thảo:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, lãnh đạo Văn phòng Chính phủ chủ trì cuộc họp với đại diện lãnh đạo bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan liên quan để thảo luận, làm rõ các vấn đề trước khi trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ;
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp, bộ cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện và ký tắt vào dự án dự thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Văn phòng Chính phủ lập Phiếu trình giải quyết công việc, trong đó nêu rõ ý kiến thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ có ý kiến vào Phiếu trình giải quyết công việc trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Chính phủ trình, trừ trường hợp đặc biệt.
5. Đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ, tùy thuộc vào nội dung và tính chất của từng dự án, dự thảo, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo một trong các phương án sau:
a) Đề nghị bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung dự án, dự thảo chưa đạt yêu cầu và ấn định thời gian trình lại;
b) Tổ chức cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc cuộc họp giao ban của Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ để xem xét trước khi trình Chính phủ;
c) Gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ;
d) Đưa ra thảo luận và biểu quyết thông qua tại phiên họp Chính phủ;
đ) Các phương án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ.
6. Trường hợp gửi phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ:
a) Văn phòng Chính phủ phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo xác định những nội dung cần xin ý kiến thành viên Chính phủ; gửi phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ và kèm theo toàn bộ hồ sơ dự án, dự thảo văn bản;
b) Thành viên Chính phủ trả lời phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ trong thời hạn chậm nhất 07 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến;
c) Trường hợp đa số thành viên Chính phủ biểu quyết thông qua và không còn ý kiến khác nhau, Văn phòng Chính phủ phối hợp với bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh văn bản, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
d) Trường hợp chưa được đa số thành viên Chính phủ biểu quyết thông qua hoặc đa số thông qua nhưng còn có ý kiến khác, lãnh đạo Văn phòng Chính phủ chủ trì tổ chức ngay cuộc họp với cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp và bộ, cơ quan liên quan để trao đổi thống nhất ý kiến. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau cuộc họp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu, giải trình, hoàn thiện và ký tắt vào dự thảo văn bản; Văn phòng Chính phủ lập Phiếu trình giải quyết công việc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
đ) Trường hợp lấy ý kiến thành viên Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp, Văn phòng Chính phủ tổng hợp ý kiến thành viên Chính phủ và nêu rõ những vấn đề đã thống nhất và chưa thống nhất, kiến nghị những vấn đề Chính phủ cần thảo luận tại phiên họp.
7. Đối với những dự án, dự thảo đưa ra thảo luận và biểu quyết tại phiên họp Chính phủ, ngay sau khi kết thúc phiên họp, căn cứ quyết nghị của Chính phủ, bộ cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan giải trình, tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
8. Đối với dự thảo quyết định quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo một trong các phương án sau:
a) Đồng ý với dự thảo quyết định và ký ban hành;
b) Tổ chức cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi quyết định;
c) Yêu cầu chỉnh sửa dự thảo quyết định. Bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan hoàn thiện dự thảo quyết định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành;
d) Các phương án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
9. Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ký văn bản, Văn phòng Chính phủ thực hiện việc phát hành và công khai trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ theo quy định.
Trên đây là quy định về Quy trình xử lý các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại 138/2016/NĐ-CP Quy chế làm việc của Chính phủ.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật