Quy định chung về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Theo quy định tại khoản 1 Điều 280 Bộ luật hình sự thì:
"1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm".
Như vậy, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, đã lạm dụng chức vụ, quyền hạn đó để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Khác với tội tham ô tài sản và tội nhận hối lộ, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là tội phạm không được Nhà nước quy định sớm mà tội phạm này lần đầu tiền được quy định tại Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản của công dân ngày 21/10/1970 với tội danh là "Tội lạm dụng chức quyền để chiếm đoạt tài sản của công dân" (Điều 8).
Bộ luật hình sự năm 1985 quy định tôi phạm này tại chương "Các tội phạm xâm phạm sở hữu của công dân" (Điều 156) . Khi pháp lệnh phòng, chống tham nhũng ra đời thì tội phạm này được coi là một trong những tội tham nhũng và được sửa đồi theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997.
Cũng với tội tham ô tài sản, Bộ luật hình sự năm 1999 quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trong chương các tội phạm về tham nhũng mà không quy định tại chương các tội phạm xâm phạm sở hữu là đáp ứng yêu cầu của cuộc đấu tranh chống tham nhũng trong tình hình hiện nay.
Thư Viện Pháp Luật