Điều kiện tổ chức nước ngoài sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam là gì?

Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Henry. Tôi hiện đang là cổ đông của một công ty chứng khoán nước ngoài. Hiện nay, công ty của tôi đang có ý định mua phần vốn điều lệ của một công ty chứng khoán tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu công ty của tôi sở hữu trên 51% vốn Điều lệ của công ty Việt Nam thì có được hay không? Nếu được thì có điều kiện gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.

Hiện nay, pháp luật đã cho phép tổ chức nước ngoài được sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc sở hữu này phải đáp ứng những điều kiện nhất định được quy định tại Điều 4 Nghị định 86/2016/NĐ-CP.

Theo đó, điều kiện tổ chức nước ngoài sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam như sau:

1. Quy định tại Khoản 6, 10 Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định 58/2012/NĐ-CP) và Khoản 21, 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một sốĐiều của Nghị định 58/2012/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định 60/2015/NĐ-CP).

2. Được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của tổ chức nước ngoài thông qua việc mua cổ phần hoặc phần vốn góp để sở hữu từ 51% trở lên vốn Điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam.

3. Được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam thông qua việc cho phép tổ chức nước ngoài mua cổ phần hoặc phần vốn góp để sở hữu từ 51% trở lên vốn Điều lệ, trừ trường hợp tổ chức nước ngoài thực hiện chào mua công khai theo quy định pháp luật chứng khoán.

4. Chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp pháp khác để mua cổ phần hoặc phần vốn góp và không thuộc các trường hợp hạn chế sở hữu theo quy định tại Điểm c Khoản 7 và Điểm c Khoản 8 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP.

5. Báo cáo tài chính năm gần nhất tính đến thời Điểm nộp hồ sơ của tổ chức nước ngoài (hoặc báo cáo tài chính hợp nhất năm gần nhất trong trường hợp tổ chức nước ngoài là công ty mẹ) được lập và kiểm toán theo quy định của pháp luật nước ngoài phù hợp với chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện tổ chức nước ngoài sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng khoán

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào