Làm thêm giờ phải đảm bảo những điều kiện gì?
Điều 106, BLLĐ 2012 quy định về làm thêm giờ như sau: Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, TƯLĐTT hoặc theo nội quy lao động (NQLĐ). NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Được sự đồng ý của NLĐ; bảo đảm số giờ làm thêm của NLĐ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm;
Điều 107, BLLĐ 2012 quy định về làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt: NSDLĐ có quyền yêu cầu NLĐ làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và NLĐ không được từ chối trong các trường hợp sau đây: Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.
Như vậy, nếu không phải là trường hợp đặc biệt, NSDLĐ chỉ được yêu cầu NLĐ làm thêm giờ khi có được sự thỏa thuận với họ. Nếu Cty không thỏa thuận mà yêu cầu NLĐ làm thêm giờ là trái với quy định.
Về tiền lương, Điều 94 BLLĐ 2012 quy định về hình thức trả lương như sau:
NSDLĐ có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong một thời gian nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì NSDLĐ phải thông báo cho NLĐ biết trước ít nhất 10 ngày. Do đó, bạn cần tham khảo quy chế trả lương của Cty là lương khoán hay lương thời gian. Lưu ý, việc trả lương cho NLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định hằng năm.
Thư Viện Pháp Luật