Nội dung ghi âm lén có dùng làm chứng cứ được không?
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Như vậy, tài liệu nghe được như băng ghi âm có thể là một nguồn để thu thập chứng cứ. Tuy nhiên, để có thể sử dụng băng ghi âm làm chứng cứ phải đáp ứng điều kiện về xác định chứng cứ quy định tại Khoản 2 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
Như vậy, đoạn băng ghi âm cuộc trao đổi giữa bạn và đối tác làm ăn chỉ được coi là chứng cứ khi bạn xuất trình được kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ hoặc văn bản về sự việc liên quan đến việc ghi âm. Ví dụ như: Biên bản làm việc về nội dung cụ thể được ghi âm trong băng ghi âm có chữ ký đầy đủ của 2 bên; văn bản xác nhận bạn và đối tác làm ăn có gặp mặt thời điểm bạn ghi âm; bạn và đối tác có lịch làm việc cùng nhau….
Điều quan trọng nữa là đối tác của bạn phải thừa nhận giọng nói trong đoạn băng ghi âm là của họ hoặc cơ quan giám định có kết luận xác nhận giọng nói trong đoạn băng ghi âm là của đối tác.
Từ phân tích trên có thể thấy, để được tòa án chấp nhận băng ghi âm của bạn là chứng cứ của vụ án thì đoạn băng ghi âm đó phải đáp ứng được các điều kiện trên, nếu không chỉ được xem là tài liệu có liên quan, có giá trị tham khảo chứ không có giá trị chứng minh trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án.
Trên đây là quy định về việc sử dụng băng ghi âm lén dùng làm chứng cứ. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
Thư Viện Pháp Luật