Những công việc nào được thuê trẻ em làm?
Theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012, người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Khoản 1 Điều 18 quy định: “Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động”.
Hướng dẫn các quy định trên, khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật Lao động quy định người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi và có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động;
- Người đại diện theo pháp luật đối với người dưới 15 tuổi và có sự đồng ý của người dưới 15 tuổi;
- Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
Như vậy, người từ đủ 15 tuổi trở lên được quyền ký kết hợp đồng lao động nhưng đồng thời phải có sự đồng ý của bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động này. Người trên 18 tuổi được quyền tự mình giao kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Công việc được sử dụng người chưa thành niên
Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi. Theo khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động năm 2012, người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động.
Khoản 1 Điều 164 quy định người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Theo Danh mục các công việc nhẹ được sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc ban hành kèm theo Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH ngày 11/6/2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì các công việc sau đây được sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc:
- Diễn viên: múa; hát; xiếc; điện ảnh; sân khấu kịch, tuồng, chèo, cải lương, múa rối (trừ múa rối dưới nước).
- Vận động viên năng khiếu: thể dục dụng cụ, bơi lội, điền kinh (trừ tạ xích), bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng ném, bi-a, bóng đá, các môn võ, đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng, bóng chuyền.
Theo Danh mục nêu trên, các công việc sau đây được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi:
- Những công việc được sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc.
- Các nghề truyền thống: chấm men gốm, cưa vỏ trai, vẽ tranh sơn mài, làm giấy dó, nón lá, se nhang, chấm nón, dệt chiếu, làm trống, dệt thổ cẩm, làm bún gạo, làm giá đỗ, làm bánh đa (miến), làm bánh đa Kế.
- Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ, làm lược sừng, đan lưới vó, làm tranh Đông Hồ, nặn tò he.
- Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình.
- Nuôi tằm.
- Gói kẹo dừa.
Các quy định trên chỉ giới hạn danh mục các công việc đối với người chưa thành niên từ dưới 15 tuổi. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không bị giới hạn về danh mục công việc được làm việc như nêu trên nhưng chịu sự giới hạn chung theo quy định về những nơi làm việc, công việc cấm sử dụng người chưa thành niên.
Cụ thể, khoản 1 Điều 163 quy định: “Không được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”.
Danh mục các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BLĐTBXH ngày 10/6/2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Thư Viện Pháp Luật