Quy định về thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản và xử lý do chậm nộp thuế?
Vấn đề bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:
1. Quy định của pháp luật về thời điểm tính thuế chuyển nhượng bất động sản và xử lý do chậm nộp thuế:
Khoản 11 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
“a) Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản”;
Khoản 7 Điều 5 của Nghị định quy định xử lý đối với việc chậm nộp thuế như sau:
“Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.
Do đó, khi mua tài sản bán đấu giá bạn cần xem xét nội dung của hợp đồng mua tài sản bán đấu giá và đối chiếu với quy định trên để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng quy định. Nếu bạn là người phải nộp thuế nhưng chậm nộp tiền thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp thuế.
2. Trách nhiệm của Cơ quan thi hành án dân sự đối với người mua tài sản thi hành án:
Khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự quy định: Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản, giấy tờ cho người mua tài sản thi hành án, cụ thể:
“a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;
b) Bản sao bản án, quyết định;
c) Quyết định thi hành án;
d) Quyết định kê biên tài sản, nếu có;
đ) Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết định giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;
e) Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản”.
Người mua được tài sản bán đấu giá được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó theo khoản 35 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự. Trường hợp của bạn nếu có thiệt hại do chậm nhận được tài sản theo hợp đồng mua tài sản được thực hiện theo quy định của Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, Bộ luật dân sự và Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Do đó, bạn cần liên hệ với Cơ quan Thi hành án dân sự đã bán tài sản cho bạn để được hướng dẫn, giải quyết theo quy định pháp luật.
Khoản 11 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
“a) Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản”;
Khoản 7 Điều 5 của Nghị định quy định xử lý đối với việc chậm nộp thuế như sau:
“Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.
Do đó, khi mua tài sản bán đấu giá bạn cần xem xét nội dung của hợp đồng mua tài sản bán đấu giá và đối chiếu với quy định trên để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng quy định. Nếu bạn là người phải nộp thuế nhưng chậm nộp tiền thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp thuế.
2. Trách nhiệm của Cơ quan thi hành án dân sự đối với người mua tài sản thi hành án:
Khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự quy định: Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản, giấy tờ cho người mua tài sản thi hành án, cụ thể:
“a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;
b) Bản sao bản án, quyết định;
c) Quyết định thi hành án;
d) Quyết định kê biên tài sản, nếu có;
đ) Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết định giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;
e) Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản”.
Người mua được tài sản bán đấu giá được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó theo khoản 35 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự. Trường hợp của bạn nếu có thiệt hại do chậm nhận được tài sản theo hợp đồng mua tài sản được thực hiện theo quy định của Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, Bộ luật dân sự và Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Do đó, bạn cần liên hệ với Cơ quan Thi hành án dân sự đã bán tài sản cho bạn để được hướng dẫn, giải quyết theo quy định pháp luật.
Thư Viện Pháp Luật