Tính phụ cấp thâm niên quân sự thế nào?

Tại cấp xã, Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm thì tính phụ cấp thâm niên quân sự thế nào? Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tính phụ cấp thâm niên căn cứ hệ số phụ cấp hàng tháng 1,0 có đúng không?

Tại Khoản 1 Điều 21 Luật Dân quân tự vệ quy định, “Ban Chỉ huy quân sự cấp xã gồm Chỉ huy trưởng là thành viên UBND cấp xã; Chỉ huy phó; Chính trị viên, Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm”.

Do đó, Bí thư đảng ủy xã kiêm nhiệm Chính trị viên thì được xếp lương theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, không được hưởng phụ cấp thâm niên.

Theo Điều 46 Luật Dân quân tự vệ, “Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng”, nếu có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên.

Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) công tác liên tục thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng; từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1% theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 5/1/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào