Có phải nghỉ ốm lâu sẽ đương nhiên mất việc?
Theo khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 6 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này (sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn hợp đồng lao động).
Theo khoản 1 Điều 39, người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.
Như vậy, nếu người lao động bị tai nạn lao động, đang được điều trị thì quy định chung là người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động bị tai nạn phải điều trị với thời gian điều trị như nêu tại điểm b khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động nêu trên. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 38, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Thư Viện Pháp Luật