Thủ tục thành lập công ty TNHH một thành viên

Đề nghị luật sư cho biết điều kiện, thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?

- Theo quy định tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản liên quan, tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ những trường hợp sau: cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam; cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh; chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên của doanh nghiệp, chủ nhiệm, các thành viên ban quản trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản (trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng). Như vậy, nếu ông Lê Hữu Phú không thuộc một trong các trường hợp kể trên thì có thể thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Để thành lập công ty TNHH một thành viên, ông cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp gồm các giấy tờ sau: 1 giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH một thành viên; 1 bản dự thảo điều lệ công ty TNHH một thành viên có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty; 1 bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của chủ sở hữu công ty. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, phòng đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp hoặc thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nếu hồ sơ không hoặc chưa hợp lệ. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải công bố nội dung đăng ký kinh doanh trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp để hoàn tất thủ tục đăng ký doanh nghiệp (quy định tại Điều 21, 25, 28 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp và Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2005).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty TNHH MTV

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào