Cách tính thuế nhập khẩu ôtô cũ?
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/03/2006 hướng dẫn nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 quy định về điều kiện nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng như sau: - Ôtô đã qua sử dụng được nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện: không quá 5 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ôtô về đến cảng Việt Nam, cụ thể là năm 2006 chỉ được nhập ôtô loại sản xuất từ năm 2001 trở lại đây. Năm sản xuất của ôtô được xác định theo thứ tự ưu tiên sau đây: a) Theo số nhận dạng của ôtô; b) Theo số khung của ôtô; c) Theo các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, êtơ két gắn trên xe hoặc các thông tin của nhà sản xuất; d) Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài. đ) Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì cơ quan kiểm tra chất lượng thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định. e) Trường hợp cơ quan kiểm tra chất lượng có nghi vấn về số khung và hoặc số máy của chiếc xe nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan Công an. Kết luận của cơ quan Công an về số khung và hoặc số máy là cơ sở để giải quyết các thủ tục kiểm tra chất lượng nhập khẩu theo quy định. 2- Cấm nhập khẩu ôtô các loại có tay lái bên phải (tay lái nghịch) kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam, trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quyết đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường, xe chở khách trong sân bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân gold, công viên. 3- Cấm nhập khẩu ôtô cứu thương đã qua sử dụng. 4- Cấm tháo rời ôtô khi vận chuyển và khi nhập khẩu. 5- Cấm nhập khẩu ôtô các oại đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, kể cả ôtô có công năng không phù hợp với số nhận dạng của ôtô hoặc số khung của nhà sản xuất đã công bố; bị đục sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức. Như vậy trường hợp của bạn khi nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng phải đáp ứng điều kiện nêu trên mới được phép nhập khẩu vào Việt Nam. I. Những loại thuế phải đóng khi nhập khẩu xe ô tô: Xe ô tô cũ khi nhập khẩu vào Việt Nam phải nộp 03 loại thuế: Thuế nhập khẩu tuyệt đối; thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể các loại thuế được tính như sau: 1. Thuế nhập khẩu: Theo quy định tại Quyết định số 69/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28/03/2006 về việc ban hành mức thuế tuyệt đối đối với nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu, thì thuế nhập khẩu tuyệt đối đối với xe ô tô 04 chỗ, có dung tích xi lanh 1.800 cm3 đã qua sử dụng mức thuế suất là 10.000 USD/chiếc; đối với xe ô tô 07 chỗ, có dung tích xi lanh 2.000cm3 đã qua sử dụng có mức thuế suất là 14.000 USD/chiếc. 2. Thuế tiêu thụ đặc biệt: Theo quy định Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 của Quốc hội Nước CHXHCNVN ngày 14/11/2008 có hiệu lực ngày 1/4/2009 thì thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống có thuế suất 45%, loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 có thuế suất 50%. Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất 3. Thuế giá trị gia tăng: Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội Nước CHXHCNVN ngày 03/06/2008 thì thuế suất giá trị gia tăng đối với xe ô tô đã qua sử dụng là 10%. Thuế giá trị gia tăng = (Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt) x Thuế suất Ví dụ: Xe ô tô 7 chỗ, có giá nhập khẩu 12.000 USD, dung tích động cơ 2.000cm3, thuế tuyệt đối sẽ là 14.000 USD. Các loại thuế khác phải nộp là: - Thuế tiêu thụ đặc biệt: 50% x (14.000 USD + 12.000 USD) = 13.000USD - Thuế VAT: 10% x (12.000 USD + 14.000 USD +13.00 USD) = 3.900 USD Như vậy tổng số tiền thuế phải nộp là: thuế tuyệt đối 14.000 USD + thuế tiêu thụ đặc biệt 13.000 USD + thuế VAT 3.900 USD = 30.900USD. II. Những trường hợp nhập xe được miễn thuế: Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 210/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng ngày 27/10/1999 về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam, có xác nhận của cơ quan mời, được tạm nhập miễn thuế một ô tô 4 chỗ ngồi. Sau khi hết hạn làm việc, xe ô tô và các trang thiết bị đã tạm nhập phải tái xuất. Đối với các chuyên gia dự án ODA, nếu được phép lưu trú từ 183 ngày trở lên có quyền tạm nhập và được miễn thuế nhập khẩu 1 xe ô tô dưới 12 chỗ ngồi (Điểm 2 Mục I Thông tư 52/2000/TT-BTC của Bộ Tài Chính 05/06/2000). Đối với gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, người nước ngoài được phép định cư tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng một chiếc ôtô. Riêng thuế tiêu thụ đặc biệt không được miễn (Điều 19 khoản 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008.
Thư Viện Pháp Luật