Thủ tục xuất khẩu nước đóng chai qua EU
Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật Khoáng sản thì Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng,thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ. Trong đó nước khoáng là một loại khoáng sản ở thể lỏng. “Nước khoáng là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ trên mặt đất, có thành phần, tính chất và một số hợp chất có hoạt tính sinh học đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.” Bởi vậy việc xuất khẩu nước khoáng đóng chai phải tuân thủ quy định về xuất khẩu khoáng sản.
Quy định về xuất khẩu khoáng sản được hướng dẫn tại Thông tư 41/2012/TT-BCT của Bộ Công thương ngày 21 tháng 12 năm 2012 quy định về xuất khẩu khoáng sản. Theo thông tư này, điều kiện để xuất khẩu khoáng sản như sau:
“Điều 4. Điều kiện xuất khẩu khoáng sản
1. Chỉ có doanh nghiệp mới được phép xuất khẩu khoáng sản. Doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, có đủ điều kiện theo quy định của Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài.
2. Khoáng sản được phép xuất khẩu khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Đã qua chế biến và có tên trong Danh mục tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
b) Đạt tiêu chuẩn chất lượng không thấp hơn quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
c) Có nguồn gốc hợp pháp, cụ thể là:
- Được khai thác từ các mỏ, điểm mỏ có Giấy phép khai thác, Giấy phép khai thác tận thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, còn hiệu lực; hoặc
- Được nhập khẩu hợp pháp; hoặc
- Do cơ quan nhà nước nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại.
Khoáng sản nhập khẩu (để tái xuất hoặc để chế biến phục vụ xuất khẩu) được coi là hợp pháp khi có Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu có xác nhận của Hải quan cửa khẩu (bản sao có chứng thực theo quy định).
Đối với khoáng sản tịch thu, phát mại, phải có các chứng từ sau: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung công quỹ, Phiếu xuất kho, Biên bản bàn giao tài sản vi phạm hành chính bị tịch thu bán đấu giá (bản sao có chứng thực theo quy định).
Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư này: “Doanh nghiệp khi làm thủ tục xuất khẩu khoáng sản, ngoài việc thực hiện các quy định của Hải quan còn phải xuất trình bản chính và nộp cho cơ quan Hải quan bản sao có xác nhận của doanh nghiệp các loại giấy tờ sau:
- Phiếu phân tích mẫu để xác nhận sự phù hợp về tiêu chuẩn, chất lượng của lô hàng xuất khẩu, do một phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS cấp.
- Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của khoáng sản xuất khẩu, cụ thể là:
a) Đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản: Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu còn hiệu lực.
b) Đối với doanh nghiệp chế biến khoáng sản: Giấy chứng nhận đầu tư nhà máy chế biến và Hợp đồng mua khoáng sản của doanh nghiệp khai thác khoáng sản hợp pháp hoặc chứng từ nhập khẩu khoáng sản hợp lệ
c) Đối với doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu khoáng sản: Hợp đồng mua khoáng sản kèm theo bản sao hóa đơn giá trị gia tăng hoặc Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu khoáng sản ký với doanh nghiệp nêu tại Mục a) và b) của Khoản này; hoặc chứng từ hợp lệ mua khoáng sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu, phát mại”
Ngoài ra bởi nhu cầu của công ty bạn là xuất khẩu sang thị trường EU thì còn tùy thuộc vào yêu cầu tiêu chuẩn về chất lượng của nước khoáng đối với từng thị trường cụ thể của các quốc gia trong khối EU để bổ sung các giấy tờ đáp ứng đủ điều kiện nhất định. Hiện pháp luật Việt Nam không điều chỉnh được các tiêu chuẩn của EU mà chỉ quy định tiêu chuẩn đối với nước uống đóng chai của Việt Nam khi xuất khẩu phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên.
Các cơ quan thực hiện cấp giấy tờ thủ tục trên bao gồm: Các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương (các Bộ) và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh).
Thư Viện Pháp Luật