Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà?
Theo Khoản 3 Điều 132 Luật nhà ở 2014 quy định về Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở:
“….3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, bạn chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà nếu thuộc một trong các trường hợp đã được liệt kê trên. Ngoài ra, bạn có thể căn cứ vào điều khoản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà (nếu có) đã ký để xác định các trường hợp khác mà bạn được đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nếu không thuộc các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng thuê nhà mà bạn vẫn cố tình đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bạn có thể phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên thuê nhà do không thực hiện đúng nghĩa vụ với tư cách là bên cho thuê. Bên cho thuê nhà có quyền yêu cầu bạn bồi thường thiệt hại (nếu có) hoặc khởi kiện bạn tới Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
Thư Viện Pháp Luật