Tại sao lại phải có mã số thuế?
Để thực hiện việc quản lý thuế: xác định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế , quản lý doanh thu, thu nhập chịu thuế, việc sử dụng hoá đơn chứng từ, hoàn thuế... của đối tượng nộp thuế , cơ quan thuế đã tiến hành việc cấp mã số thuế: một đơn vị sản xuất kinh doanh hay một cá nhân phát sinh hoặc liên quan đến việc thực hiệnnghĩa vụ thuế sẽ được cấp một mã số thuế riêng biệt. Từ năm 1999, khi triển khai thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng, ngành thuế đã xây dựng chế độ cấp mã số thuế. Đến nay đãcấpmã số thuếcho đối tượng nộp thuế là cá nhânvới gần 2 triệu hộ cá nhân kinh doanh; khoảng 300.000 người có thu nhập từ tiền lương, tiền công . Mã số thuế là một dãy số được quy định theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc không kinh doanh nhưng có liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế hoặc khấu trừ thuế tại nguồn. Đối với thuế Thu nhập cá nhân các cơ quan chi trả thu nhập cho cá nhân và cá nhân có thu nhập chịu thuế thuộc diện phải kê khai để được cấp mã số thuế. Mã số thuế được sử dụng để nhận diện đối tượng nộp thuế để kê khai nộp thuế, quyết toán thuế và được cơ quan Thuế quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Mã số thuế gắn với sự tồn tại của đối tượng nộp thuế, một đối tượng nộp thuế chỉ được cấp 1 mã số thuế duy nhất. Khi đối tượng nộp thuế chấm dứt hoạt động thì mã số thuế không còn giá trị sử dụng.
Thư Viện Pháp Luật