Làm công việc gì thì được trang bị vũ khí quân dụng?
Theo quy định tại Điều 13 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2011 (sửa đổi, bổ sung năm 2013), những lực lượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:
- Quân đội nhân dân.
- Công an nhân dân.
- Dân quân tự vệ.
- Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của hải quan, đơn vị hải quan cửa khẩu.
- An ninh hàng không.
- Lực lượng Kiểm ngư thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Theo Điều 6 Thông tư 01/2014/TTLT-BNNPTNT-BCA ngày 22/1/2014 quy định về trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của lực lượng kiểm lâm và các lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, các đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:
“1. Cục Kiểm lâm.
2. Chi cục kiểm lâm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là chi cục kiểm lâm).
3. Hạt kiểm lâm huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Hạt kiểm lâm huyện).
4. Hạt kiểm lâm vườn quốc gia, Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt kiểm lâm rừng phòng hộ.
5. Kiểm lâm vùng, Đội kiểm lâm đặc nhiệm, Đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Trạm kiểm lâm địa bàn, Trạm kiểm lâm cửa rừng”.
Điều 14 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2011 còn quy định người sử dụng vũ khí còn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau đây:
“1. Người được sử dụng vũ khí phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất, đạo đức tốt;
b) Có sức khoẻ phù hợp;
c) Được huấn luyện về chuyên môn và kiểm tra định kỳ về kỹ năng sử dụng vũ khí.
2. Người sử dụng vũ khí không thuộc lực lượng vũ trang, ngoài tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí”.
Thư Viện Pháp Luật