Bán gì thì không phải đăng ký kinh doanh?
Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 quy định về hộ kinh doanh:
"1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định".
Đối chiếu quy định trên, nếu gia đình bạn chỉ bán quà vặt với quy mô nhỏ lẻ và thu nhập thấp thì không cần phải đăng ký kinh doanh (mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương sẽ do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định). Tuy nhiên, trong trường hợp việc kinh doanh cho thu nhập cao hơn mức thu nhập thấp vừa nêu và sử dụng dưới 10 lao động thì gia đình bạn phải đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kinh doanh hộ gia đình.
Ngoài ra cần lưu ý, nếu cửa hàng tạp hóa của gia đình bạn kinh doanh những mặt hàng như sữa, đồ ăn nhanh… cần phải có giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh: Trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP như sau:
“1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Số lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh…”.
Nếu thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh hộ gia đình, bạn có thể tham khảo quy định nói trên để thực hiện các thủ tục cho đày đủ và thuận lợi.
Thư Viện Pháp Luật