Tranh chấp quyền nuôi con
Trường hợp của bạn nêu, việc đầu tiên là bạn phải làm thủ tục nhận cha, con cho con của bạn với cha đẻ của cháu bé; sau đó sẽ thực hiện thủ tục cải chính Giấy khai sinh.
1. Về thủ tục nhận cha, con
1.1. Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con: Theo quy định tại Điều 33 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, chứng thực) thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, con.
1.2. Thủ tục đăng ký việc nhận cha, con được quy định tại Điều 34 của Nghị định số 158 như sau:
- Người nhận cha, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ.
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
+ Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
+ Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, con.
- [Anchor] Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, con. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày
- Khi đăng ký việc nhận cha, con, các bên cha, con phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.
2. Về thủ tục cải chính Giấy khai sinh
Theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 158, trong trường hợp phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con đã ghi tên người khác, không phải là cha, mẹ đẻ, thì đương sự phải làm thủ tục cải chính theo quy định tại Mục 7 Chương II của Nghị định số 158.
- Thẩm quyền giải quyết yêu cầu cải chính Giấy khai sinh theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 158 được quy định như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi”.
- Về thủ tục, theo quy định tại Điều 38 của Nghị định số 158, [Anchor] người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần cải chính Giấy khai sinh và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc cải chính (Quyết định công nhận cha con).
Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đã đăng ký khai sinh trước đây và Quyết định về việc cải chính Giấy khai sinh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định về việc cải chính Giấy khai sinh. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
Thư Viện Pháp Luật