Tặng cho quyền sử dụng đất cho cháu nội
Về quyền của chú bạn: Ðiều 692 Bộ luật dân sự quy định về hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất như sau: Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối chiếu với trường hợp bạn nêu, ông nội bạn mới chỉ hứa sẽ cho mỗi người con trai một phần đất ở mà chưa làm thủ tục đăng ký sang tên theo quy định của pháp luật nên chú bạn (cũng như tất cả 6 người con trai của ông) chưa phải là chủ sử dụng đối với thửa đất đó, và đương nhiên chú bạn không có quyền chuyển nhượng thửa đất.
Về quyền của ông bạn: ông bạn hiện vẫn là chủ sử dụng thửa đất nên ông có toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Các quyền của chủ sử dụng đất dược quy định tại Điều 179 Luật đất đai như sau:Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
- Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
- Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
- Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định trên thì ông nội bạn có quyền chuyển nhượng/ tặng cho bất kỳ ai, trong đó có thể chuyển cho cháu ruột là Q; không có ai (kể cả chú T) được ngăn cản quyền của ông nội bạn. Ông nội và cháu Q có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng/ tặng cho quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà không cần có sự đồng ý của chú T.
Về quyền lợi của cô P (vợ chú T): Cũng giống như chú T, cô P không có quyền gì đối với thửa đất của ông nội bạn, không được quyền tranh chấp, đòi hỏi quyền lợi đối với thửa đất mà ông nội bạn là chủ sử dụng.
Thư Viện Pháp Luật