Kê biên tài sản đảm bảo thi hành án sau khi đã chuyển nhượng qua 2 người?
Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của liên ngành Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn về thủ tục thi hành án có quy định như sau:
1. Kể từ thời điểm có bản án, quyết định sơ thẩm mà người phải thi hành án bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản của mình cho người khác, không thừa nhận tài sản là của mình mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu có tranh chấp thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thực hiện việc khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án xử lý tài sản để thi hành án.
Kể từ thời điểm có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc trong trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành ánmà tài sản bị bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố cho người khác, người phải thi hành án không thừa nhận tài sản là của mình thì bị kê biên, xử lý để thi hành án.
Theo quy định trên, do câu hỏi của bạn chưa rõ thời điểm ông B chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà A trước hay sau khi có bản án sơ thẩm, nhưng nếu trong trường hợp sau khi đã có bản án sơ thẩm mà ông B chuyển nhượng cho bà A mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án, bà A lại chuyển nhượng cho bạn thì cơ quan Thi hành án có quyền kê biên thửa đất trên để đảm bảo cho khoản phải thi hành án của ông B. Nếu có vướng mắc gì, bạn hoàn toàn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thư Viện Pháp Luật