Trách nhiệm cung cấp thông tin của khách hàng đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?

Trách nhiệm cung cấp thông tin của khách hàng đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?

Bên mua bảo hiểm phải cung cấp thông tin trung thực và đầy đủ để DNBH đánh giá rủi ro, chấp nhận rủi ro, chấp nhận bảo hiểm, tính phí bảo hiểm cho phù hợp với những thông tin nhận được. Các thông tin do bên mua bảo hiểm cung cấp sẽ được DNBH có trách nhiệm giữ bí mật.

Khoản 2, điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định: Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của DNBH. 

 Ngoài ra trách nhiệm cung cấp thông tin của bên mua bảo hiểm còn được quy định tạiđiểm c, khoản 2, điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của DNBH trong quá trình thực hiện HĐBH theo yêu cầu của DNBH”.

Khi kí kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm người tham gia bảo hiểm phải co trách nhiệm cung cấp thông tin cụ thể:

– Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.

Việc người tham gia bảo hiểm thực hiện đúng nghĩa vụ này là cơ sở để DNBH đánh giá rủi ro, xem xét để chấp nhận hoặc không chấp nhận bảo hiểm và thoả thuận cụ thể một số điều khoản của hợp đồng. Pl xác định rõ hậu quả pháp lý nếu người tham gia không thực hiện đúng nghĩa vụ này đó là sự vô hiệu của hợp đồng; doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng; Giảm số tiền bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ thậm chí không bồi thường, không trả tiền bảo hiểm.

– Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro, hoặc phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm. Đây là việc làm cần thiết đảm bảo lợi ích hợp lý cho cả hai bên. PLKDBH nhiều quốc gia rất coi trọng nghĩa vụ này và quy định rõ hậu quả pháp lý nếu bên tham gia bảo hiểm vi phạm nghĩa vụ này

-Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm trong 2 ngày đối với trộm cắp và 5 ngày đối với các hợp đồng khác, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà người mua bảo hiểm không thực hiện được nghĩa vụ này.

Bên được bảo hiểm phải thông báo kịp thời, chính xác, trung thực về nguyên nhân và mức độ tổn thất sẽ liên quan trực tiếp tới quyền lợi về bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm.

Nếu vi phạm các nghĩa vụ nêu trên tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm doanh nghiệp bảo hiểm có thể đơn phương đình chỉ hợp đồng bảo hiểm hoặc giảm trừ số tiền bồi thừơng hoặc số tiền bảo hiểm mà người được bảo hiểm nhận được bị giảm tương ứng với mức độ lỗi của người đó.

Có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bồi thường hoặc tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, có tổn thất thiệt hại xảy ra.

Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định:

“…DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện HĐBH và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện HĐBH khi bên mua bảo hiểm có một trong những hành vi sau đây:

+ Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết HĐBH để được trả tiền bảo hiểm hoặc được bồi thường;

+ Không thực hiện các nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin cho DNBH theo quy định”

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào