Hành vi xúc phạm danh dự, vu khống cá nhân
Vu khống, xúc phạm, chửi bới, can thiệp vào cuộc sống gia đình người khác nhằm làm tổn hại và tổn hại nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác là một trong những dấu hiệu cấu thành tội phạm: tội làm nhục người khác và tội vu khống trong Bộ luật hình sự 1999. Quy định cụ thể về hai tội như sau:
“Điều 121. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 122. Tội vu khống
1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”
Như vậy, khi có người xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của bạn, tùy theo mức độ, họ rất có thể sẽ bị khởi tố hình sự với 2 tội danh như trên với điều kiện có yêu cầu khởi tố của bạn tại cơ quan điều tra sau khi tố giác tội phạm tại cơ quan điều tra gần nhất (Công an phường, xã, thị trấn nơi bạn cư trú). Điều này được quy định rõ tại điểm m khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số: 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công an, Bộ Tài Chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố quy định về cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm trong đó bao gồm Công an xã, phường, thị trấn, đồn, trạm Công an.
Theo đó, tại khoản 1 Điều 9, Thông tư này quy định:
“Sau khi tiếp nhận thông tin liên quan đến tội phạm, Cơ quan điều tra phải tiến hành phân loại, xác minh sơ bộ ban đầu. Nếu xác định thông tin đó là tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố và gửi ngay một bản đến Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố sau khi tiếp nhận đã rõ về dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, không phải ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố”.
Do vậy, bạn hoàn toàn có thể tố giác tội phạm đối với 2 tội danh nói trên tại cơ quan điều tra khi có những dấu hiệu bị xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của mình.
Thư Viện Pháp Luật