Đồng phạm trong vụ án cướp tài sản thì bị xử lý như thế nào?
Điều 136 của Bộ luật Hình sự quy định về tội cướp giật tài sản như sau:
“1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
...
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng”.
Theo quy định tại Điều 20 của Bộ luật Hình sự thì A và B là đồng phạm tội cướp giật tài sản.
Vấn đề quyết định hình phạt đối với A và B được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Bộ luật Hình sự, theo đó, khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
Đối chiếu các thông tin mà bạn cung cấp với quy định tại Điều 46 của Bộ luật Hình sự thì A và B đều có một tình tiết giảm nhẹ là phạm tội lần đầu (điểm h khoản 1).
Riêng đối với B: như bạn đã nêu, B có ông ngoại là thương binh liệt sĩ. Đây là tình tiết không được quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật Hình sự. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 46 thì khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án. Theo quy định điểm 3.c Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của Bộ luật Hình sự thì việc B có ông ngoại là thương binh liệt sỹ cũng không được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Thư Viện Pháp Luật