Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ năm 2000 chưa sang tên
Vì mẹ bạn đã nhận chuyển nhượng mảnh đất từ năm 2000 (trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực: 01/7/2004) nhưng chưa làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật nên có thể thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Đất đai. Quy định cụ thể như sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Quy định này cũng được cụ thể hơn tại Điều 11 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai: Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượngquyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Vậy, nếu mẹ bạn có đủ các điều kiện như nêu trên thì có thể làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên mẹ bạn mà không phải làm lại thủ tục chuyển quyền sử dụng đất từ gia đình ông H nữa.
Ngược lại, nếu mẹ bạn không đủ điều kiện để nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định (ví dụ: không có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất…) thì phải làm các thủ tục như sau: Vì quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông H nên khi ông H mất, quyền sử dụng đất trở thành di sản thừa kế, được chia cho các đồng thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc của ông H. Nếu muốn sang tên quyền sử dụng đất đó cho mẹ bạn thì mẹ bạn phải thỏa thuận với các đồng thừa kế của ông H về việc chuyển quyền sử dụng đất nêu trên. Trước hết, các đồng thừa kế của ông H phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật, sau đó mới thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang cho mẹ bạn.
Khai nhận di sản thừa kế.
* Thẩm quyền: Văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất phải được công chứng tại bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn nơi có bất động sản.
* Người thực hiện: Người thừa kế theo di chúc của ông H (nếu có di chúc); hoặc những người thừa kế theo pháp luật của ông H (nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp …). Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
* Hồ sơ:
- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng tử của ông H;
- Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;
- Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh, giấy kết hôn …).
* Thủ tục:
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Điều 49 Luật Công chứng) hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (Điều 50 Luật Công chứng). Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
Chuyển quyền sử dụng đất cho mẹ bạn
Sau khi các đồng thừa kế của ông H hoàn thành thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì mẹ bạn phải thỏa thuận với họ về việc tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho mẹ bạn. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Công chứng và văn bản hướng dẫn.
Sau khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mẹ bạn tiến hành thủ tục sang tên tạiVăn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất. Văn phòng đăng ký nhà đất sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; Sau khi mẹ bạn thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mẹ bạn.
Thư Viện Pháp Luật