Thủ tục và thời hạn kháng cáo quyết định bản án dân sự
1. Người có quyền kháng cáo: (Điều 243 Bộ luật tố tụng dân sự)
– Đương sự, người đại diện hợp pháp của họ
– Cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.
2. Thời hạn kháng cáo: (Điều 245 Bộ luật tố tụng dân sự).
– Đối với đương sự có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
– Thời hạn kháng cáo quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
– Nếu đơn kháng cáo gửi qua đường bưu điện thì ngày kháng cáo được tính từ ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
– Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận nếu có lý do chính đáng
3. Đơn kháng cáo: (Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự)
– Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo.
+ Tên, địa chỉ của người kháng cáo.
+ Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
+ Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo.
+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
– Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm.
– Nếu đơn kháng cáo gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.
– Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Thư Viện Pháp Luật