Khai nhận di sản do bà nội để lại, trong đó có nhà đất chưa được cấp giấy chứng nhận
1. Quyền thừa kế đối với di sản do bà nội bạn để lại
Khi bà bạn mất, di sản của bà được chia cho các thừa kế theo di chúc, nhưng bà không để lại di chúc nên di sản đó được để lại cho những người thừa kế theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Những người thừa kế của bà bạn là: bố bạn, cô, chú bạn. Sở dĩ bố bạn vẫn được hưởng di sản của bà bạn vì: việc xác định những người thừa kế của bà bạn căn cứ vào thời điểm mở thừa kế là thời điểm bà bạn mất. Bà bạn mất năm 2008 mà người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết (Điều 635 Bộ luật Dân sự). Năm 2008 bố bạn vẫn còn sống nên vẫn có quyền hưởng thừa kế đối với di sản do bà bạn để lại. Tuy nhiên, bố bạn đã mất vào năm 2009 nên phần di sản mà bố bạn được hưởng từ bà bạn sẽ được chia cho những người thừa kế của ông như nêu trên, gồm có: mẹ con bạn.
Như vậy, những người được hưởng di sản do bà bạn để lại tính đến thời điểm này gồm có: chú bạn, cô bạn và hai mẹ con bạn. Phần di sản mà mỗi người được hưởng được xác định như sau: chú bạn và cô bạn mỗi người được hưởng một phần ba di sản của bà; mẹ con bạn cùng hưởng chung một phần ba di sản của bà (hưởng thay từ bố bạn).
2. Theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì: trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng là người nộp thuế. Gia đình bạn và gia đình chú bạn đang sử dụng thửa đất đó nên phải nộp tiền thuế sử dụng đất là đúng. Việc ai đứng ra nộp thuế không có nghĩa là người đó trở thành chủ sử dụng của mảnh đất đó nên bạn có thể yên tâm về quyền thừa kế của mẹ con bạn.
3. Mẹ con bạn và các đồng thừa kế khác của bà bạn nên tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với di sản do bà để lại
a. Đối với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Trình tự, thủ tục công chứng văn bản thừa kế.
- Chủ thể tiến hành: Những người được hưởng di sản do bà bạn để lại như nêu ở trên.
- Cơ quan tiến hành: Bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản (Điều 37 Luật Công chứng).
- Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng tử của bà và bố bạn;
+ Di chúc (nếu có);
+ Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;
+ Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của các con, giấy kết hôn của hai vợ chồng …).
- Thủ tục:
Khi gia đình nộp hồ sơ, cán bộ công chứng sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Hiện nay, thời gian niêm yết được thực hiện theo Nghị định số 04/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng rút ngắn còn 15 (mười lăm) ngày.
Sau khi đủ thời gian niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Những người thừa kế có thể lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu không phân chia di sản) theo Điều 50 Luật Công chứng hoặc lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 49 Luật Công chứng.
* Thủ tục sang tên các đồng thừa kế trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chủ thể tiến hành: Những người được hưởng di sản sau khi khai nhận.
- Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
- Hồ sơ:
+ Bản chính văn bản khai nhận thừa kế có công chứng;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà;
+ Giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân của người hưởng di sản, giấy chứng tử, di chúc …).
- Thủ tục:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp bên nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho bên nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người nhận quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
b. Đối với nhà đất chỉ có hợp đồng mua bán viết tay của bà bạn từ năm 1981.
Điều 11 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định: Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định như sau:
Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 135 hoặc khoản 1 Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Vì bà bạn đã mất nên những người được hưởng di sản của bà có thể lập Văn bản thỏa thuận của các đồng thừa kế về việc: cử người tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như nêu trên. Sau khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mang tên người đại diện của các đồng thừa kế) thì gia đình bạn có thể làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế như nêu tại phần trên.
Thư Viện Pháp Luật