Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
“1. Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận.”
Như vậy, nếu muốn chia khối tài sản chung của 02 vợ chồng (giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích 8000m2) thì hai vợ chồng phải tiến hành thỏa thuận bằng văn bản. Theo quy định tại điều 6 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 30/11/2001 quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình thì văn bản này phải ghi rõ các nội dung sau:
- Lý do phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân;
- Phần tài sản được phân chia (phải được mô tả rõ những tài sản được chia là 8000m2 đất và giá trị quyền sử dụng đất được xác định là bao nhiêu);
- Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung;
- Các nội dung khác (nếu có).
Văn bản thỏa thuận phải ghi rõ ngày tháng năm lập văn bản và phải có chữ ký của vợ chồng. Do đây là bất động sản nên văn bản thoả thuận về việc phân chia khối tài sản này phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp hai hai vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung thì bạn có thể làm đơn yêu cầu phân chia tài sản chung gửi đến tòa án cấp huyện nơi vợ chồng đang cư trú để Toà án giải quyết việc phân chia này theo đúng quy định pháp luật.
Bạn cần lưu ý thêm một số quy định liên quan đến việc phân chia tài sản chung theo Nghị định số 70 nói trên, cụ thể là:
“Điều 7. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung
1. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng không xác định rõ thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản, thì hiệu lực được tính từ ngày, tháng, năm lập văn bản.
2. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng, thì hiệu lực được tính từ ngày xác định trong văn bản thoả thuận; nếu văn bản không xác định ngày có hiệu lực đó, thì hiệu lực được tính từ ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực.
3. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, thì hiệu lực được tính từ ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực.
4. Trong trường hợp Toà án cho chia tài sản chung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này, thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực kể từ ngày quyết định cho chia tài sản chung của Toà án có hiệu lực pháp luật.
Điều 8. Hậu quả chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác.
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản chung còn lại vẫn thuộc sở hữu chung của vợ, chồng.
2. Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác.”
Thư Viện Pháp Luật