Ủy quyền đứng tên quyền sử dụng đất do thừa kế
Theo quy định của Điều 106 Luật Đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng cho người khác khi có các điều kiện:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Thủ tục và hồ sơ chuyển nhượng theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai 2003. Về hồ sơ chuyển nhượng được quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 127 đã nêu. Cụ thể:
“Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất”.
Theo quy định hiện hành về thủ tục chuyển nhượng nêu trên, bạn với tư cách là người sử dụng đất đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không cần có văn bản thể hiện sự đồng ý của những người khác không có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào hợp đồng chuyển nhượng để làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác.
Ở đây cần lưu ý là bạn đã là người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bạn đã được xác định là người thừa kế đối với tài sản là quyền sử dụng đất và đã thực hiện xong thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất do thừa kế theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2003.
Tuy nhiên, như bạn trình bày, những người trong dòng họ đã ủy quyền cho bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trước hết, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 về thừa kế, cần xác định rõ chỉ những người thừa kế của ông nội bạn mới có thẩm quyền liên quan đến di sản thừa kế mà không phải tất cả những người trong dòng họ. Việc xác định những người thừa kế cụ thể phụ thuộc vào việc thừa kế tài sản của ông nội bạn là theo di chúc hay thừa kế theo pháp luật.
Bạn không nói rõ nội dung của ủy quyền đó như thế nào, ngoài ra liệu có thỏa thuận nào giữa bạn và những người thừa kế để bạn có thể làm thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký quyền sử dụng đất. Đó là những thông tin cần thiết để xác định nghĩa vụ của bạn với những người thừa kế liên quan đến tài sản là quyền sử dụng đất đó.
Từ đó, với các thông tin mà bạn cung cấp, căn cứ vào các quy định pháp luật đã nêu, chúng tôi thấy rằng, theo quy định của Luật Đất đai 2003 như đã trình bày trên, bạn là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó cho người khác. Tuy nhiên, để tránh khiếu nại và kiện tụng, bạn cần có sự đồng ý của những người thừa kế. Trong trường hợp bạn không có sự đồng ý của những người thừa kế, có thể xảy ra khiếu nại, khiếu kiện về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có thể việc chuyển nhượng không thực hiện được vì đất đó có thể bị xác định là đất có tranh chấp.
Thư Viện Pháp Luật