Hỏi về thẩm quyền chủ trì hội nghị hòa giải đất đai
Điều 135 của Luật Đất đai quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
“Điều 135. Hoà giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai…”.
Theo quy định tại Điều 161 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì thành phần Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai gồm: (1) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng; (2) Đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã phường, thị trấn; (3) Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc đối với khu vực nông thôn; (4) Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; (5) Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
Như vậy, nếu bạn là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã thì bạn sẽ không được làm Chủ tịch Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai và chủ trì cuộc họp hòa giải về tranh chấp đất đai.
Thư Viện Pháp Luật