Trong quá trình bị pháp luật giám sát có được đăng ký kết hôn không?
1. Về vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự
Khoản 1 Điều 212 của Bộ luật Hình sự quy định:
“Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thuỷ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm”.
Điểm 3 và điểm 7 Mục I Thông tư liên ngành số 02/TTLN ngày 07/01/2005 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ quy định:
“3. Người điều khiển phương tiện giao thông vận tải vi phạm các quy định về an toàn giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không, thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,b,c khoản 1 Điều 186 Bộ luật hình sự; phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 186 Bộ luật hình sự, nếu gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ người khác hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản như sau:
a) Làm chết một hoặc hai người;
b) Gây tổn hại nặng cho sức khoẻ của một đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả các nạn nhân từ 41% trở lên;
d) Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản với giá trị tương đương từ 5 tấn gạo đến 15 tấn gạo;
đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả các nạn nhân từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản với giá trị tương đương từ 5 tấn gạo đến 15 tấn gạo;
e) Gây thiệt hại về tài sản với giá trị tương đương từ trên 15 tấn gạo đến 45 tấn gạo”.
Bạn trai của bạn gây tai nạn tuy không gây thiệt hại về tính mạng nhưng bạn không nêu rõ những thiệt hại khác về sức khỏe và tài sản của người khác như thế nào, cho nên phải xem xét thực tế. Nếu tai nạn gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm 3 Mục I của Thông tư liên ngành số 02 thì bạn trai bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 212 của Bộ luật Hình sự.
2. Về vấn đề đăng ký kết hôn
Điều 9 và Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
“Điều 9. Điều kiện kết hôn
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này.
Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn
Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:
1. Người đang có vợ hoặc có chồng;
2. Người mất năng lực hành vi dân sự;
3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
5. Giữa những người cùng giới tính”.
Như vậy, nam nữ nếu đáp ứng đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9 và không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình thì có thể đăng ký kết hôn. Luật Hôn nhân và gia đình không quy định cấm đăng ký kết hôn đối với người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu bạn trai của bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì hai bạn vẫn có thể đăng ký kết hôn.
Thư Viện Pháp Luật