Miễn thuế GTGT và thuế TNDN đối với hộ KD công thương nghiệp và DV ngoài quốc doanh có thu nhập thấp
Căn cứ xem xét yêu cầu miễn, giảm thuế: Để xác định xem có thể chấp nhận yêu cầu miễn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với bà Loan hay không, cần dựa trên các căn cứ pháp lý sau đây:
- Căn cứ vào điểm 6.2 tiểu mục 6 Mục III Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì hộ kinh doanh có thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ vào điểm 2.9 tiểu mục 2 Mục II Phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng, hộ kinh doanh có thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định đối với công chức nhà nước thì không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng. Chi cục Thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra xác định và thông báo cho hộ kinh doanh biết. Thẩm quyền, trách nhiệm và trình tự giải quyết đề nghị của bà Loan như sau:
- Cán bộ ủy nhiệm thu hướng dẫn bà Loan làm đơn xin miễn thuế vì có thu nhập thấp; thực hiện kiểm tra doanh số hộ kinh doanh để tư vấn cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã X về doanh thu và chi phí của hộ bà Loan;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ký xác nhận vào đơn của bà Loan để cán bộ ủy nhiệm thu gửi đội thuế.
- Đội thuế phối hợp với tổ thanh tra, kiểm tra tiến hành xác minh thực tế;
- Hội đồng tư vấn thuế xã X có trách nhiệm phối hợp xác minh và cho ý kiến xem bà Loan có đủ điều kiện miễn thuế hay không để trên cơ sở đó cơ quan Thuế ra thông báo về việc miễn thuế đối với bà Loan.
Thư Viện Pháp Luật