Thẩm quyền yêu cầu tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 45 Luật Công chứng có thể là: các cơ quan quản lý hoạt động công chứng (Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, các Bộ và cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh/ thành phố, Sở Tư pháp) hoặc các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất.
“Điều52. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm.
“Điều 47 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
1. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay.
2. Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp tàu biển.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
4. Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển và các tài sản khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của các cơ quan quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này”.
2. Thẩm quyền tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu của UBND cấp huyện.
Theo Điều 45 Luật Công chứng thì quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật thuộc về:
- Công chứng viên;
- Người yêu cầu công chứng;
- Người làm chứng;
- Người có quyền, lợi ích liên quan;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Về việc UBND cấp huyện yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật thì: trong một số trường hợp cụ thể, UBND cấp huyện có thể là bên có quyền, lợi ích liên quan. Ví dụ: trong văn bản công chứng đó có đối tượng liên quan đến tài sản do UBND huyện quản lý; hoặc liên quan đến hành vi, quyết định hành chính của UBND huyện… nên theo quy định thì UBND cấp huyện có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
Ngoài tra, như trên đã nêu, UBND cấp huyện là một trong những cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là cơ quan quản lý cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm (Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nên trong quá trình thực hiện nếu có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật thì UBND cấp huyện cũng có thẩm quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
Thư Viện Pháp Luật