Hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
Em trai bạn có các hành vi vi phạm cụ thể như sau:
- Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm;
- Hành vi không chấp hành hiệu lệnh của người kiểm soát giao thông (hành vi CSGT thổi phạt nhưng cố ý bỏ chạy không dừng lại);
- Hành vi tham gia giao thông nhưng không có Giấy phép lại xe, Giấy đăng ký xe và Giấy bảo hiểm dân sự tài sản xe cơ giới theo quy định của pháp luật;
- Hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bô trong, ngoài đô thị;
Theo đó, mức xử phạt tiền sẽ cụ thể như sau:
- Theo quy định tại điểm i khoản 3 Điều 9 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 2 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì hành vi người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.
- Theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 2 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2012) thì hành vi không chấp hành hiệu lệnh của người kiểm soát giao thông sẽ bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 2 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì hành vi người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, hoặc các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực thì sẽ bị phạt tiền từ 80.000 đến 120.000 đồng.
- Theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 2 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 71/2012/NĐ-CP) thì hành vi người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, hoặc các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe thì sẽ bị phạt tiền từ 80.000 đến 120.000 đồng.
- Theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 2 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 71/2012/NĐ-CP) thì hành vi người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị phạt từ 800.000 đến 1.200.000 đồng.
- Theo quy định tại điểm b Khoản 7 Điều 9 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 2 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 71/2012/NĐ-CP) thì hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bô trong, ngoài đô thị sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng.
Như vậy, mức phạt tiền tối đa đối với người điều khiển xe máy mà có các hành vi vi phạm giao thông kể trên sẽ là: 9.840.000 đồng (400.000 (200.000*2)+ 1.000.000 + 120.000 + 120.000 + 1.200.000 + 7.000.000).
Ngoài ra, đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông ngoài phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 ngày, nếu còn gây tai nạn từ mức độ nghiêm trọng trở lên sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn. Đối với hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bô trong, ngoài đô thị ngoài phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 ngày, nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn, tịch thu xe.
Như vậy, nếu em trai của bạn chỉ có những hành vi vi phạm kể trên thì mức xử phạt tiền tối đa chỉ là 9.840.000 đồng. Do đó, mức xử phạt mà công an đưa ra trong quyết định xử phạt là quá cao, Em trai của bạn có thể làm đơn khiếu nại về quyết định xử phạt nói trên./.
Thư Viện Pháp Luật