Hợp đồng có tiếng nước ngoài có được công chứng không?
Điều 10 Luật Công chứng quy định: Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt. Khi giao kết hợp đồng để công chứng, các bên bắt buộc phải sử dụng toàn bộ bằng tiếng Việt mà không được sử dụng kèm thêm thứ tiếng khác (đương nhiên là trừ trường hợp có nội dung bắt buộc phải sử dụng tiếng nước ngoài, như: tên của cá nhân, tổ chức là tiếng nước ngoài, địa chỉ tại nước ngoài, tên máy móc thiết bị bằng tiếng nước ngoài...). Trong trường hợp các bên muốn sử dụng hai thứ tiếng thì có thể soạn thảo đồng thời thành hai hợp đồng. Một hợp đồng sử dụng tiếng Việt và một hợp đồng thứ hai có sử dụng tiếng nước ngoài (hoặc trong hợp đồng thứ hai này có thể sử dụng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài). Cả hai hợp đồng có nội dung như nhau. Hợp đồng sử dụng tiếng Việt sẽ được công chứng theo quy định của Luật Công chứng. Hợp đồng mà các bên có sử dụng tiếng nước ngoài sẽ không được công chứng.
Thư Viện Pháp Luật