Xác định đất vườn là đất ở

Năm 1980 Bố mẹ tôi có mua một mảnh đất với diện tích 500m2 (sau đó họ cho thêm gần 500m2 không lấy tiền) là đất vườn của một người khác (trên giấy tờ chuyển nhượng đất ghi giao đất để làm nhà, có xác nhận của UBND thị trấn). Đến nay khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được UBND thị trấn cho biết chỉ được cấp 120m2 là đất ở; diện tích còn lại phải làm thủ tục chuyển đổi; về thuế với nhà nước thì gia đình tôi là gia đình chính sách nên nhà nước không thu thuế. Như vậy với diện tích chỉ có 120m2 được coi là đất ở là đúng hay sai?

Theo thông tin bạn cung cấp thì diện tích đất nhà bạn nhận chuyển nhượng và được cho từ năm 1980, đang sử dụng từ năm 1980 đến nay có mục đích sử dụng là đất vườn. Theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai thì khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,  việc xác định đất vườn là đất ở được thực hiện như sau:

- Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.

- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.

- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:

+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

+ Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

+ Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

- Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 (Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương) và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai (Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở).

Vậy, bạn có thể xem gia đình mình thuộc trường hợp nào theo quy định nêu trên để xem UBND thị trấn xác định phần diện tích đất vườn được công nhận là đất ở của gia đình bạn là đúng hay sai.

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào