Uỷ quyền xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
* Về việc cán bộ Hộ tịch dẫn chứng Nghị định số 24/2013/NĐ-CP về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại cơ quan sở tại ở nước ngoài
Điều 1 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP quy định về phạm vi điều chỉnh của Nghị định này “Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về… cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài”.
Mặt khác, theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 158/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì “Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhậntình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”.
Đối chiếu với quy định trên thì trường hợp của con bạn là trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian con bạn cư trú ở trong nước - thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch.
Do vậy việc cán bộ hộ tịch dẫn chứng Nghị định số 24/2013/NĐ-CP là không có căn cứ.
* Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Để con bạn được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì cần phải thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 67 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP:
“1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.
2. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận”.
* Về việc bạn hỏi có cách nào con bạn không phải về Việt Nam mà vẫn được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 06/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực quy định:
“Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.
Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên.”
Do vậy căn cứ vào quy định trên thì việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại việc được ủy quyền. Nếu bạn đi làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho con gái mình thì không cần phải có văn bản ủy quyền. Tuy nhiên bạn cần phải xuất trình sổ hộ khẩu của gia đình để chứng minh quan hệ mẹ - con khi làm thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho con gái bạn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú của bạn.
Thư Viện Pháp Luật