Thủ tục hưởng BHXH một lần như thế nào?
Thứ nhất, về bảo hiểm xã hội 1 lần:
-Điều kiện hưởng BHXH 1 lần
Theo quy định tại luật bảo hiểm, đối với trường hợp người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần với các trường hợp sau:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của luật này mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;
d) Ra nước ngoài để định cư.
Như vậy, bạn chưa đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần.
- Nếu sau một năm kể từ khi bạn nghỉ việc, bạn không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH 1 lần thì bạn sẽ thực hiện các thủ tục sau:
1. Bạn phải trực tiếp nộp hồ sơ cho tổ chức BHXH nơi bạn đóng BHXH, hồ sơ bao gồm: sổ BHXH, quyết định nghỉ việc, đơn đề nghị hưởng BHXH một lần.
2. Tổ chức BHXH sẽ giải quyết chế độ BHXH một lần cho bạn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của bạn.
Mức hưởng: Điều 56, luật BHXH quy định mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần và hướng dẫn bởi Khoản 2,3 điều 30 nghị định 152/2006/NĐ-CP
- Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công đóng BHXH.
- Khi tính mức hwongr BHXH một lần, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì tính như sau: nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12 tháng tình tròn là một năm.
Thứ hai, về trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ pháp lý: Căn cứ theo Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29-6-2006; nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12-12-2008 quy định chi tiết về bảo hiểm thất nghiệp, nghị định 100/2012/NĐ-CP ngày 21-11-2012 sửa đổi bổ sung nghị định 127, thông tư số 32/2010/NĐ-CP ngày 25-10-2010 hướng dẫn nghị định 127 về bảo hiểm thất nghiệp và thông tư số 04/2013/NĐ-CP ngày 1-3-2013 sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 32 thì:
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Người thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi hội đủ 3 điều kiện sau:
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó.
2. Đã đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động trong thời hạn 3 tháng kể từ khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Cụ thể, đã đăng ký thất nghiệp với trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở LĐ-TB&XH.
3. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động.
- Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ lao động- Thương binh và xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Theo quy định trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định trên cho trung tâm dịch vị việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, xem xét, trình Giám đốc Sở lao động- thương binh và xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Thư Viện Pháp Luật