Thay đổi dân tộc cho con
Thủ tục mà bạn đang hỏi là: Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch
I. Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch
1.1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
1.2. Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh nhưng có sai sót trong khi đăng ký.
1.3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự.
1.4. Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính.
1.5. Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.
1.6. Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.
2. Thẩm quyền giải quyết
2.1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết:
- Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên (căn cứ theo giấy khai sinh).
- Xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
2.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi đương sự cư trú có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên; bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi trong trường hợp công dân Việt Nam đã đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, sau đó về nước cư trú mà có yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch.
2.3. Trong trường hợp sổ đăng ký hộ tịch còn lưu được ở cả Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì đương sự có quyền lựa chọn thực hiện yêu cầu bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã, hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
II. Hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch được lập thành 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:
1. Các loại giấy tờ phải nộp:
- Phiếu đề nghị thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch (cá nhân tự viết hoặc tham khảo mẫu tại UBND cấp huyện nơi đăng ký)
Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên thì trong Tờ khai phải có ý kiến đồng ý của người đó.
- Đối với trường hợp xác định lại giới tính thì nộp văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính.
2. Các loại giấy tờ phải xuất trình:
- Bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch.
- Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch (tùy theo từng trường hợp mà xác định là loại giấy tờ cụ thể, ví dụ: trong trường hợp thay đổi họ, tên cho con nuôi theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi thì cần xuất trình Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi và giấy tờ chứng minh về họ của cha, mẹ nụôi; thay đổi họ từ họ của người cha sang họ của người mẹ thì cần xuất trình giấy tờ chứng minh về họ của người mẹ).
III. Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thì thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc. Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Lệ phí : 10.000 đồng.
Thư Viện Pháp Luật